Khái niệm cơ bản trong kinh tế học vĩ mô

Nếu bạn muốn tổng hợp ý nghĩa của kinh tế học là gì, bạn có thể phát biểu như sau:
Các cá nhân và các xã hội buộc phải đưa ra lựa chọn bởi vì hầu hết các nguồn lực đều khan hiếm.
Kinh tế học là nghiên cứu về cách mà các cá nhân và xã hội lựa chọn phân bổ các nguồn lực khan hiếm, tại sao họ chọn phân bổ chúng theo cách đó, và hậu quả của những quyết định đó.
Sự khan hiếm đôi khi được coi là vấn đề cơ bản của kinh tế học. Tài nguyên khan hiếm bởi vì chúng ta đang sống trong một thế giới mà mong muốn của con người là vô hạn nhưng đất đai, lao động và vốn cần thiết để đáp ứng những mong muốn đó lại có hạn. Xung đột này - giữa mong muốn không giới hạn của xã hội và nguồn lực hạn chế của chúng ta - có nghĩa là chúng ta phải lựa chọn khi quyết định cách để phân bổ các nguồn lực khan hiếm.
Bất kỳ hệ thống kinh tế nào cũng phải cung cấp cho xã hội một phương tiện để đưa ra các lựa chọn để trả lời ba câu hỏi cơ bản: Cái gì sẽ được sản xuất với nguồn lực hạn chế của xã hội? Làm thế nào chúng ta sẽ sản xuất những thứ chúng ta cần và muốn? Sản lượng của xã hội sẽ được phân phối như thế nào
Các khái niệm cơ bản:
kinh tế học | nghiên cứu về cách các cá nhân và xã hội lựa chọn để phân bổ các nguồn lực khan hiếm. |
sự khan hiếm | một thực tế là chỉ có một số lượng tài nguyên hạn chế còn mong muốn thì không giới hạn. |
nguồn lực kinh tế | còn được gọi là các yếu tố sản xuất; đó là đất đai (tài nguyên thiên nhiên như khoáng sản và dầu mỏ), lao động (lao động do con người đóng góp), vốn (công cụ, thiết bị và cơ sở vật chất), và tinh thần kinh doanh (năng lực tổ chức, phát triển và quản lý doanh nghiệp) mà các cá nhân và doanh nghiệp sử dụng trong sản xuất hàng hóa và dịch vụ. |
mô hình | các công cụ thuộc hình ảnh đồ thị và toán học do các nhà kinh tế học tạo ra để hiểu rõ hơn về các quá trình phức tạp trong kinh tế học. |
ceteris paribus | một cụm từ tiếng Latinh có nghĩa là "tất cả những thứ khác đều bình đẳng". |
agent | một số thực thể đưa ra quyết định; đây có thể là một cá nhân, một hộ gia đình, một doanh nghiệp, một thành phố hoặc thậm chí là chính phủ của một quốc gia |
kích thích (danh từ) | phần thưởng hoặc hình phạt liên quan đến một hành động có thể xảy ra; thực thể/tổ chức/cá nhân kinh tế đưa ra quyết định dựa trên các kích thích này |
quyết định lý trí | một thực thể/tổ chức đưa ra quyết định "lý trí" nếu họ sử dụng tất cả thông tin có sẵn để chọn một hành động tốt nhất cho chính họ; các mô hình kinh tế giả định rằng các thực thể/cá nhân/tổ chức kinh tế thì luôn “lý trí”. |
phân tích thực chứng | tư duy phân tích về các sự kiện khách quan và các mối quan hệ nhân - quả có thể kiểm tra được, chẳng hạn như lượng hàng hóa sẽ được bán khi giá thay đổi. |
phân tích chuẩn tắc | Không giống như phân tích tích cực, phân tích quy phạm là suy nghĩ chủ quan về những gì chúng ta nên coi trọng hoặc một quá trình hành động nên được thực hiện, chẳng hạn như tầm quan trọng của các yếu tố môi trường và cách tiếp cận để quản lý chúng. |
kinh tế vi mô | nghiên cứu sự tương tác của người mua và người bán trên thị trường đối với hàng hóa và dịch vụ cụ thể |
kinh tế vĩ mô | nghiên cứu tổng hợp và tổng sản lượng thương mại và sức khỏe của các quốc gia; bao gồm việc phân tích các yếu tố như thất nghiệp, lạm phát, tăng trưởng kinh tế và lãi suất. |
kinh tế tổng hợp | các biện pháp như tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát và sản lượng quốc gia tóm tắt tất cả các thị trường trong một nền kinh tế, chứ không phải thị trường riêng lẻ; tổng hợp kinh tế thường được sử dụng như là thước đo hiệu quả kinh tế của một nền kinh tế. |
Mô hình và đồ thị
Kinh tế học là một môn khoa học xã hội. Điều này có nghĩa là các nhà kinh tế, khi nghiên cứu về các tương tác giữa con người, sử dụng các mô hình để đơn giản hóa, phân tích và dự đoán hành vi của con người. Mô hình bao gồm đồ thị và mô hình toán học.
Mục đích của các đồ thị và mô hình toán học này là để đơn giản hóa nhiều tương tác xảy ra trong một nền kinh tế. Khi sử dụng các mô hình, các nhà kinh tế thường đưa ra giả định, khi phân tích tác động của một thay đổi cụ thể đối với thị trường hoặc đối với nền kinh tế của một quốc gia, thì tất cả những thứ khác đều không đổi. Thuật ngữ chúng ta sử dụng cách diễn tả “tất cả mọi thứ đều cân bằng” là cụm từ tiếng Latinh, ceteris paribus.
Một giả định khác mà các nhà kinh tế đưa ra là các thực thể kinh tế có lý trí và có động cơ để đưa ra các quyết định luôn có lợi cho bản thân họ. Trong khi thực tế, con người thường hành động phi lý trí, bằng cách cho rằng mọi người, doanh nghiệp, chính phủ và các tác nhân khác là những người ra quyết định lý trí, và bằng cách giả định ceteris paribus, các nhà kinh tế học cố gắng thiết lập các định luật và đưa ra dự đoán về cách mà con người tương tác sẽ ảnh hưởng đến xã hội như thế nào.
Khi suy nghĩ về các vấn đề kinh tế, chúng ta có thể sử dụng phân tích thực chứng hoặc phân tích chuẩn tắc. Phân tích thực chứng là suy nghĩ khách quan, dựa trên thực tế và nguyên nhân - kết quả khi nghĩ về các vấn đề. Khi các nhà kinh tế không đồng ý, điều đó thường là do các phân tích chuẩn tắc khác nhau. Khi sử dụng phân tích chuẩn tắc, trọng tâm của phương pháp này là tìm hiểu điều gì sẽ xảy ra hoặc mức độ mong muốn của một hành động so với một hành động khác.
Việc nghiên cứu kinh tế học đôi khi được chia thành hai phạm qui: kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô. Kinh tế học vi mô nghiên cứu sự tương tác của người mua và người bán trên các thị trường hàng hóa và dịch vụ riêng lẻ, cấu trúc cạnh tranh của thị trường và thị trường tài nguyên. Kinh tế học vĩ mô xem xét các tương tác và hành vi của nền kinh tế của toàn bộ các quốc gia, chẳng hạn như lý do tại sao suy thoái xảy ra, nguyên nhân gây ra tăng trưởng kinh tế và cách các quốc gia có thể hưởng lợi từ chuyên môn hóa và thương mại.
Nhận thức sai lầm phổ biến
-
Kinh tế học không phải là nghiên cứu về thị trường chứng khoán, tiền bạc, hoặc cách điều hành một doanh nghiệp. Mặc dù nhiều sinh viên mới tin rằng họ sẽ học về những khái niệm này, kinh tế học là một môn khoa học xã hội nhằm tìm cách hiểu và dự đoán tốt hơn các tương tác của con người; không giống như kinh doanh và tài chính, hai mảng này vốn tập trung vào cách quản lý một tổ chức kinh doanh và đầu tư tiền theo cách để thu được lợi nhuận cao nhất cho các nhà đầu tư.
-
Một giả định thiết yếu được đưa ra trong hầu hết các phân tích kinh tế là tất cả con người đều có lý trí và sẽ đưa ra lựa chọn dựa trên những gì luôn có lợi nhất cho họ. Trong thế giới thực, rõ ràng, con người, doanh nghiệp và thậm chí toàn bộ xã hội có thể rất phi lý trí.
-
Một quyết định "phi lý trí" theo ý nghĩa kinh tế, không có nghĩa là quyết định đó vốn dĩ sai lầm, tồi tệ, hoặc kém hơn cái mà một nhà kinh tế học gọi là một quyết định "lý trí". Trên thực tế, lĩnh vực Kinh tế học hành vi tìm cách hiểu rõ hơn về nhiều lý do khiến con người đưa ra những lựa chọn “phi lý trí” về mặt kinh tế trong quá trình ra quyết định của họ.
-
Một trong bốn nguồn lực kinh tế mà xã hội phải quyết định cách thức phân bổ là vốn. Khi mọi người sử dụng từ vốn trong cuộc trò chuyện hàng ngày, nhiều người đang đề cập đến tiền hoặc “vốn tài chính”. Trong kinh tế học, vốn được định nghĩa là hàng hoá đã được sản xuất (công cụ, máy móc, thiết bị và cơ sở hạ tầng vật chất) được sử dụng để sản xuất hàng hoá hoặc dịch vụ khác. Một robot trên sàn nhà máy sản xuất ô tô được định nghĩa là vốn trong kinh tế học; tiền bạn vay để bắt đầu kinh doanh của riêng bạn thì không.
Câu hỏi thảo luận
-
Nhà sử học người Victoria Thomas Carlyle từng gọi kinh tế học là "khoa học ảm đạm" vì ông tin rằng nó tập trung một cách ám ảnh vào sự khan hiếm nguồn lực. Lĩnh vực kinh tế cung cấp cho xã hội những gì mà các ngành khoa học khác như hóa học, sinh học và vật lý học không làm được?
- Sử dụng ít nhất ba thuật ngữ chính từ bài học này, giải thích mức độ khan hiếm ảnh hưởng đến bạn như thế nào trong cuộc sống hàng ngày của bạn.
- Ba câu hỏi kinh tế cơ bản là gì? Làm thế nào mà các xã hội khác nhau mà bạn biết hoặc đã học ở các lớp khác đã cố gắng trả lời những câu hỏi này?
Bản quyền bài viết này không thuộc về tớ, đây là tài liệu tớ dịch từ
Khan Academy. Trong trường họp cậu có thể nghe/đọc hiểu tốt tiếng Anh và muốn học KT Vi Mô, Vĩ Mô bài bản chi tiết với bài giảng của thầy Sal Khan, hãy vào link này:
Economics
Nếu bạn muốn chia sẻ, vui lòng dẫn nguồn có URL về trang này.
Mọi kiến thức trong bài viết này không thuộc trách nhiệm của của tớ, nếu cậu sử dụng xin hãy cân nhắc kiểm tra chéo các nguồn khác nhau. Bất cứ đóng góp gì về bản dịch vui lòng chia sẻ dưới phần bình luận. Tớ sẽ rất hoan nghênh.
Ý kiến bạn đọc